Từ xưa đến nay, chú Đại Bi được ví như kinh cứu khổ, cứu nạn mà bất cứ ai trì tụng chú Đại Bi với tất cả tâm thành chắc chắn đều đạt được những điều mà họ mong cầu. Vậy chú Đại Bi 7 biến là gì? Chú Đại Bi 7 biến đọc nhanh có chữ thực hiện như thế nào? Để hiểu rõ hơn, hãy cùng Đồ thờ Hoa An khám phá ngay trong bài viết sau.
Tổng quan về Chú Đại Bi – Lịch sử và giá trị
Chú Đại Bi (महा करुणा धारनी, Mahā Karuṇā Dhāranī) hay Đại Bi Tâm Đà La Ni tên gọi đầy đủ là Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bố Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh Đại Bi Thần Chú, có 84 câu được soạn bằng tiếng Phạn.
Là một trong những Kinh Chú quan trọng nhất trong Phật giáo Đại Thừa, Chú Đại Bi đề cập đến lời tụng của Thanh Cảnh Quan Âm. Theo kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, bài chú này được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc Hội kiến của các Phật, bồ tát, các thần và vương, xuất phát từ lòng từ bi vô lượng của Bồ Tát Quán Thế Âm, truyền dạy nhằm cứu khổ, giải nạn, mang lại bình an cho chúng sinh.
Chú Đại Bi được xem là thần chú của tâm đại bi vô ngại, một thứ tình thương lớn đến nỗi có thể khả dĩ độ tận chúng sanh, đem niềm an vui hạnh phúc đến mọi ngõ ngách lầm than của chúng sanh. Đây là thần chú căn bản biểu hiện công đức nội chứng của Bồ Tát Quán Thế Âm, thần chú là phương tiện thi thiết tâm từ bi rộng lớn khi đi vào đời làm lợi lạc chúng sinh hữu tình.

Nguồn gốc:
Chú Đại Bi được tuyên thuyết bởi 99 ức hằng hà sa chư Phật đời quá khứ.
Vào lúc tịnh độ, Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai đã truyền thụ cho Quan Thế Âm Bồ Tát chú này và nói “Thiện Nam Tử, ông nên thọ trì tâm chú này để rộng vì hết thảy chúng sanh trong đời ác vị lai mà làm cho họ an vui và được sự lợi ích lớn”.
Vào lúc bấy giờ sau khi nghe chú, Quan Thế Âm Bồ Tát đang ở Địa Thứ Nhất, liền siêu vượt đến Địa Thứ Tám. Vì vậy tâm sanh hoan hỷ, liền phát lời thệ nguyện rằng “Vào đời vị lai, nếu con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh, thì hãy khiến thân con lập tức đầy đủ ngàn tay ngàn mắt”, Sau khi phát nguyện xong, trên thân tức khắc đều trọn đủ ngàn tay ngàn mắt. Khắp các quốc độ trong mười phương, đại địa chấn động sáu cách. Chư Phật trong mười phương đều phóng quang minh vô lượng chiếu đến thân chiếu soi vô biên thế giới khắp mười phương.

Đầy đủ CHÚ ĐẠI BI 84 câu chữ to
Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn, con có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bệnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.”, rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.
Quý Phật tử hữu duyên có thể tham khảo ngay lời kinh chú Đại Bi đọc nhanh bằng chữ như sau:
“Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
-
Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
-
Nam Mô A Rị Da
-
Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
-
Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
-
Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
-
Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
-
Án
-
Tát Bàn Ra Phạt Duệ
-
Số Đát Na Đát Tỏa
-
Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
-
Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
-
Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
-
Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
-
Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
-
A Thệ Dựng
-
Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
-
Ma Phạt Đạt Đậu
-
Đát Điệt Tha
-
Án A Bà Lô Hê
-
Lô Ca Đế
-
Ca Ra Đế
-
Di Hê Rị
-
Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
-
Tát Bà Tát Bà
-
Ma Ra Ma Ra
-
Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
-
Cu Lô Cu Lô Yết Mông
-
Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
-
Ma Ha Phạt Xà Da Đế
-
Đà Ra Đà Ra
-
Địa Rị Ni
-
Thất Phật Ra Da
-
Giá Ra Giá Ra
-
Mạ Mạ Phạt Ma Ra
-
Mục Đế Lệ
-
Y Hê Y Hê
-
Thất Na Thất Na
-
A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
-
Phạt Sa Phạt Sâm
-
Phật Ra Xá Da
-
Hô Lô Hô Lô Ma Ra
-
Hô Lô Hô Lô Hê Rị
-
Ta Ra Ta Ra
-
Tất Rị Tất Rị
-
Tô Rô Tô Rô
-
Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
-
Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
-
Di Đế Rị Dạ
-
Na Ra Cẩn Trì
-
Địa Rị Sắc Ni Na
-
Ba Dạ Ma Na
-
Ta Bà Ha
-
Tất Đà Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Ma Ha Tất Đà Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Tất Đà Du Nghệ
-
Thất Bàn Ra Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Na Ra Cẩn Trì
-
Ta Bà Ha
-
Ma Ra Na Ra
-
Ta Bà Ha
-
Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
-
Ta Bà Ha
-
Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
-
Nam Mô A Rị Da
-
Bà Lô Yết Đế
-
Thước Bàn Ra Dạ
-
Ta Bà Ha
-
Án Tất Điện Đô
-
Mạn Đà Ra
-
Bạt Đà Dạ
-
Ta Bà Ha”
“Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng.”

Phân biệt Chú Đại Bi 5 biến, 7 biến, 21 biến và 84 biến
Chú Đại Bi gồm có 84 câu, mỗi lần trì tụng hết trọn vẹn 84 câu sẽ được tính là một biến. Chú Đại Bi 7 biến có nghĩa Phật tử cần đọc lại bài kinh 7 lần.
Video nhạc Chú Đại Bi 5 biến chữ lớn, dễ đọc
Chú Đại Bi 5 biến thích hợp trì tụng hàng ngày để cầu bình an, sức khỏe và hạnh phúc giản dị mỗi ngày.
Video nhạc Chú Đại Bi 7 biến
Chú Đại Bi 7 biến dùng khi có những tâm nguyện đặc biệt, cần sự hỗ trợ từ năng lượng tâm linh mạnh mẽ. Quý Phật tử có thể theo dõi video chú đại bi 7 biến do thầy Thích Trí Thoát tụng trong video sau.
NHẠC CHÚ ĐẠI BI 21 Biến
Chú Đại Bi 21 biến: Dành cho những gia chủ muốn cầu xin sự gia trì sâu sắc, tăng trưởng nhanh chóng năng lượng tích cực và khai mở trí tuệ. Ngoài ra, Chú Đại Bi 21 biến thường được trì tụng vào những dịp trọng đại, giúp đạt được sự thanh tịnh hoàn toàn, mang lại phúc đức sâu rộng cho bản thân và người thân xung quanh.
Công đức và lợi ích tụng trì Chú Đại Bi
Thập ngũ chỗ sanh tốt – Nếu ai tụng trì thần chú đại bi, sẽ được 15 chỗ sanh tốt.
- Tùy theo chỗ sanh, thường gặp đấng vương lành.
- Tùy theo chỗ sanh, ở cõi nước an.
- Tùy theo chỗ sanh, gặp thời đại tốt.
- Tùy theo chỗ sanh, hay gặp bạn lành.
- Tùy theo chỗ sanh, thân căn thường được đầy đủ.
- Tùy theo chỗ sanh, đạo tâm thuần thục.
- Tùy theo chỗ sanh, không phạm cấm giới.
- Tùy theo chỗ sanh, gia quyến hòa thuận, ân nghĩa.
- Tùy theo chỗ sanh, vật dụng, thức ăn uống thường được đầy đủ.
- Tùy theo chỗ sanh, thường được người cung kính giúp đỡ.
- Tùy theo chỗ sanh, tiền của châu báu không bị kẻ khác cướp đoạt.
- Tùy theo chỗ sanh, những việc mong cầu đều được toại nguyện.
- Tùy theo chỗ sanh, long thiên, thiện thần thường theo ủng hộ.
- Tùy theo chỗ sanh, thường được thấy Phật nghe pháp.
- Tùy theo chỗ sanh, khi nghe chánh pháp ngộ giải nghĩa sâu.
Theo “Kinh Đại bi tâm Đà la ni” người tụng trì thần chú Đại bi có những lợi ích sau:
- Diệt trừ được tội nặng trong ngàn muôn ức kiếp sanh tử.
- Không bị đọa vào 3 đường ác, được sanh về các cõi Phật.
- Được vô lượng tam muội biện tài, được tất cả sự mong cầu trong đời hiện tại, được vừa ý. Duy trừ cầu những việc bất thiện, trừ kẻ tâm không chí thành.
- Diệt trừ tội xâm tổn tài vật, thức ăn uống của thường trụ.
- Không liền diệt được tội nặng, cũng có thể làm nhân bồ đề về kiếp xa sau.
- Chuyển đổi thân gái thành thân trai, biến thành nam tử.
Nay do tụng trì chú Đại Bi liền được trừ diệt. Tại sao thế? Bởi khi tụng chú Đại Bi tâm đà ra ni, 10 phương đạo sư đều đến vì làm chứng minh, nên tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Chúng sanh nào tụng chú này, tất cả tội thập ác ngũ nghịch, báng pháp, phá người, phá giới, phạm trai, hủy hoại chùa tháp, trộm của tăng kỳ, làm nhơ phạm hạnh, bao nhiêu tội ác nghiệp nặng như thế đều được tiêu hết, duy trừ một việc: kẻ tụng đối với chú còn sanh lòng nghi. Nếu có sanh tâm ấy, thì tội nhỏ nghiệp nhẹ cũng không được tiêu, huống chi tội nặng? Nhưng tuy không liền diệt được tội nặng, cũng có thể làm nhân bồ đề về kiếp xa sau.
Chú Đại Bi – Phạn Ngữ gốc và phiên âm
o नीलकण्ठ धारनी | Nīlakaṇṭha Dhāranī | |
o नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय | namo ratnatrayāya namah arya avalokiteśvarāya | Nam mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, |
o बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय | bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya | bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da |
o ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम् | oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam | Om, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam |
o आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि। | āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi. | a ria ya va lô ki tê soa ra, ram đa va. Nam mô na ra kin đi, |
o ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं। | hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ. | ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê yam, |
o सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्। | sarva sattva nama, vastya namo vāka, mārga dātuh. | sa va sát toa, na ma va sát toa. Nam mô va ka, ma ra đa tu. |
o तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह् | tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih | Ta đi ya tha: Om, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, |
o महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम् | mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam, | ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê ma hi rê đa yam |
o कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते | kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate, | ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, |
o धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले | dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vamāra muktele, | đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, |
o एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय | | ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya. | ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, |
o हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह् | huru huru mara hulu hulu hrih | hu ru hu ru, ma ra, hu ru hu ru hi ri, |
o सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय | sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya | sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, |
o बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि | bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi | bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi. |
o धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा | dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā | Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. |
o महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा | mahāsiddhāya svāhā siddhayogeśvarāya svāhā | Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. |
o नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा | narakindi svāhā māraṇara svāhā | Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. |
o शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा | śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā | Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. |
o चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा | cakra asiddhāya svāhā padma kastāya svāhā | Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. |
o नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा | nārakindi vagaraya svāhā mavari śankharāya svāhā | Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha. |
o नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा | namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā | Na ma rát na tra da da. Nam mô a ri ya va lô ki tê soa ra da, soa ha. |
o ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा | oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā | Om, sít đa yăn tu, man tra, pa đa da, soa ha. |
Trên đây là toàn bộ thông tin về chú đại bi đọc nhanh mà Hoa An tổng hợp để gửi đến quý Phật Tử. Hy vọng quý Phật Tử hữu duyên có thêm nhiều thông tin hữu ích cũng như có cách đọc chú Đại Bi hiệu quả và chính xác nhất.